SP001081

D-Cure 25.000IU SMB ( 4 ống x 1ml dd uống ) - hộp

160,000đ

Đơn vị tính:
hộp
Mô tả chi tiết
Thành phầnMỗi ống 1 ml D-Cure 25.000 I.U chứa:Hoạt chất: Cholecalciferol 0,625 mg tương đương 25.000 I.U vitamin D3.Tá dược: Tocopherol acetat, tinh dầu vỏ cam ngọt, polyglyceryl oleat (E475), dầu oliu tinh chế.Công dụng (Chỉ định)Dự phòng và điều trị thiếu vitamin D.Cách dùng - Liều dùngLiều dùngTrẻ emDự phòng thiếu hụt vitamin D ở trẻ 0-1 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 8 tuần.Dự phòng thiếu hụt vitamin D ở trẻ 1-18 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 6 tuần.Điều trị thiếu hụt vitamin D ở trẻ 0-18 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 2 tuần trong 6 tuần (sau đó chuyển sang điều trị duy trì 400 - 1.000 IU/ngày).Người lớn- Dự phòng thiếu hụt vitamin D: 25.000 IU/tháng (1 ống), có thể dùng liều cao hơn trong một số trường hợp nhất định.- Hỗ trợ trong điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương: 25.000 IU/tháng (1 ống).- Điều trị thiếu hụt vitamin D (1/1000, 1/10000, <1/1000).Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngÍt gặp: tăng calci máu và tăng calci niệu.Rối loạn trên da và mô dưới daHiếm gặp: ngứa, phát ban và mày đay.Tương tác với các thuốc khácDùng đồng thời với thuốc chống co giật (như phenytoin) hoặc nhóm barbiturat (và các thuốc khác gây cảm ứng enzym gan) có thể làm giảm tác dụng của vitamin D3 do gây bất hoạt chuyển hóa.Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid làm giảm đào thải calci qua thận, do đó khuyến cáo theo dõi nồng độ calci huyết thanh.Dùng đồng thời với glucocorticoid có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.Trong trường hợp điều trị với thuốc digitalis và các glycosid tim khác, sử dụng vitamin D có thể làm tăng nguy cơ độc tính của digitalis (gây rối loạn nhịp tim). Cần phải giám sát chặt chẽ, cùng với theo dõi nồng độ calci huyết thanh và điện tâm đồ nếu cần thiết.Điều trị đồng thời với nhựa trao đổi ion như cholestyramin, colestipol hydrochlorid, orlistat hoặc thuốc nhuận tràng như dầu paraffin có thể làm giảm hấp thu vitamin D ở đường tiêu hóa.Thuốc gây độc tế bào actinomycin và thuốc chống nấm imidazol gây cản trở hoạt động của vitamin D bằng cách ức chế sự biến đổi 25-hydroxyvita-min D thành 1,25-dihydroxyvitamin D bởi enzym ở thận 25-hydroxyvitamin D-1-hydroxylase.Quá liềuCác triệu chứng khi quá liềuErgocalciferol (vitamin D2) và cholecalciferol (vitamin D3) có chỉ số điều trị tương đối thấp. Ngưỡng ngộ độc vitamin D là 40.000 - 100.000 IU mỗi ngày liên tục trong 1 đến 2 tháng ở người lớn có chức năng tuyến cận giáp bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể nhạy cảm với mức liều thấp hơn nhiều. Vì vậy, không nên sử dụng vitamin D nếu không có sự giám sát của cán bộ y tế.Quá liều dẫn đến tăng nồng độ phospho trong huyết thanh và nước tiểu, cũng như hội chứng tăng calci máu và dẫn đến thiếu hụt calci trong các mô và đặc biệt là tăng calci ở thận (gây sỏi thận, nhiễm calci thận).Ngừng sử dụng D-Cure 25.000 IU khi nồng độ calci máu vượt quá 10,6 mg/dl (2,65 mmol/l) hoặc nếu nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 300mg/24 giờ ở người lớn hoặc 4-6 mg/kg/ngày ở trẻ em.Ngộ độc mãn tính có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và các cơ quan do tăng calci máu.Các triệu chứng của ngộ độc thường ít đặc trưng và có các biểu hiện như buồn nôn, nôn, lúc đầu tiêu chảy, sau bị táo bón, chán ăn, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ kéo dài, tăng ure máu, khát nước và đa niệu, và cuối cùng là mất nước. Kết quả sinh hóa thường là tăng calci máu, tăng calci niệu và tăng nồng độ 25-hydroxycholecalciferol trong huyết thanh.Điều trị quá liềuĐiều trị triệu chứng của ngộ độc mãn tính vitamin D buộc phải dùng thuốc lợi tiểu và glucocorticoid hoặc calcitonin.Cần có các biện pháp để điều trị tăng calci huyết - thường dai dẳng và một số trường hợp đe dọa đến tính mạng.Biện pháp đầu tiên là ngừng sử dụng các chế phẩm chứa vitamin D; thường phải mất vài tuần để tăng calci huyết do ngộ độc vitamin D biến mất. Tùy thuộc vào mức độ tăng calci máu, các biện pháp bao gồm một chế độ ăn ít calci hoặc không có calci, uống nhiều nước, tăng bài tiết nước tiểu bằng furosemid, và sử dụng glucocorticoid và calcitonin.Nếu chức năng thận bình thường, có thể giảm nồng độ calci xuống đáng kể bằng cách truyền dung dịch đẳng trương natri clorid (3-6 lít trong 24 giờ), bổ sung furosemid và trong một số trường hợp, cũng có thể bổ sung natri edetat 15 mg/kg thể trọng/giờ kết hợp với liên tục theo dõi nồng độ calci và điện tâm đồ. Trong trường hợp vô niệu, biện pháp chạy thận nhân tạo (thẩm tách loại calci) là cần thiết.Không có thuốc giải độc đặc hiệu.Lái xe và vận hành máy mócKhông có tác động.Thai kỳ và cho con búTrong thời kỳ mang thai và cho con bú, khuyến cáo không dùng liều cao và có thể dùng liều thấp.Phụ nữ mang thaiDữ liệu về việc sử dụng cholecalciferol ở phụ nữ mang thai còn hạn chế hoặc không có. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính trên khả năng sinh sản (xem phần Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Liều khuyến cáo dùng hàng ngày cho phụ nữ mang thai là 400 IU, tuy nhiên, những phụ nữ bị thiếu hụt vitamin D có thể dùng liều cao hơn (lên đến 2.000 IU /ngày).Trong thời kỳ mang thai, các bà mẹ nên tuân thủ những lời khuyên của bác sỹ vì nhu cầu vitamin D có thể khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng điều trị với vitamin D và chất chuyển hóa được bài tiết vào sữa mẹ.Phụ nữ cho con búCó thể chỉ định vitamin D trong thời kỳ cho con bú nếu cần thiết. Việc bổ sung này không thể thay thế việc sử dụng vitamin D cho trẻ sơ sinh.Bảo quảnBảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°CĐể xa tầm tay trẻ em